Hệ điều hành là gì? Hệ điều hành có những chức năng nào? Là điều mà người dùng máy tính cũng như các thiết bị điện tử vô cùng quan tâm. Để giúp bạn đọc có được sự hiểu biết và câu trả lời cho những câu hỏi trên, bài viết dưới đây sẽ đưa ra thông tin cơ bản nhất về hệ điều hành.
Khái niệm hệ điều hành
Hệ điều hành là tên gọi của phần mềm chạy ở trên máy tính cũng như thiết bị di động, nhiệm vụ chính của nó là điều hành và quản lý những thiết bị phần cứng, cùng những tài nguyên thuộc phần mềm ở trên máy tính và thiết bị di động.
Hệ điều hành có vai trò làm nhiệm vụ trung gian, giúp người dùng với phần cứng của máy tính – thiết bị di động có thể giao tiếp với nhau. Nó cung cấp môi trường để người dùng phát triển cũng như thực hiện những ứng dụng trên thiết bị điện tử đó dễ dàng hơn.
Trong các thiết bị điện tử đều có hệ điều hành, mục tiêu chính của nó cũng rất rõ ràng vào cụ thể. Bao gồm:
- Hệ điều hành giúp cho hệ thống của máy tính – thiết bị điện tử sẽ hoạt động thuận tiện hơn khi sử dụng, nhờ vào đó người dùng dùng được hiệu quả hơn.
- Hệ điều hành có khả năng ẩn những chi tiết trong tài nguyên phần cứng từ người dùng
- Hệ điều hành sẽ cung cấp cho hệ thống máy tính, một giao diện thuận tiện hơn giúp người dùng sử dụng dễ dàng.
- Hệ điều hành hoạt động như là một trung gian của phần cứng với người dùng phần cứng, từ đó giúp cho người dùng có thể truy cập dễ dàng cũng như sử dụng tài nguyên khác trên máy.
- Hệ điều hành có nhiệm vụ quản lý những tài nguyên trong hệ thống máy tính.
- Hệ điều hành cũng sẽ theo dõi việc ai là người sử dụng tài nguyên nào? Từ đó cung cấp những yêu cầu về tài nguyên, cũng như dàn xếp những yêu cầu xung đột từ những chương trình trên máy tính.
- Hệ điều hành cung cấp các tài nguyên, để chia sẻ một cách hiệu quả – công bằng giữa chương trình trên máy tính với người dùng.
Chức năng của hệ điều hành
Hiện nay có khá nhiều hệ điều hành, nhưng hệ điều hành nào cũng có đủ 4 chức năng chính là: quản lý bộ nhớ; quản lý CPU, quản lý thiết bị; quản lý hệ thống tập tin. Còn hệ điều hành mạng sẽ bổ sung thêm 1 chức năng nữa là quản lý mạng. Những chức năng này không những bảo đảm về nhiệm chính của mình, nó còn cần kết hợp hài hòa hoạt động với những chức năng khác.
Trong đó:
Quản lý bộ nhớ: Nhiệm vụ của quản lý bộ nhớ là giám sát cũng như điều hành bộ nhớ chính. Theo đó, mỗi yêu cầu về việc cung cấp bộ nhớ thì chức năng này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ từ thông điệp gửi đến. Nếu nhận thấy thông điệp phù hợp, thì quản lý bộ nhớ sẽ cung cấp một phần bộ nhớ vùng trống hiện tại theo đúng yêu cầu. Ngoài ra, chức năng này cũng sẽ thu hồi lại vùng nhớ trước đó đã cấp phát.
Quản lý CPU: Nhiệm vụ của quản lý CPU là cấp quyền sử dụng CPU, ghi lại trạng thái mỗi chương trình được thực thi. Chỉ cần có một tác vụ hoạt động quá giới hạn về thời gian được phép, sẽ bị bắt buộc việc nhường CPU cho những tác vụ khác.
Quản lý thiết bị: Nhiệm vụ của quản lý thiết bị là cấp phát cũng như thu hồi lại quyền truy xuất tới những thiết bị như bàn phím, màn hình, máy in,…
Quản lý hệ thống tập tin: Nhiệm vụ của quản lý hệ thống tập tin là cho phép việc lưu trữ, cũng như truy xuất tập tin.
Quản lý mạng: Nhiệm vụ của chức năng quản lý mạng là chia sẻ những tài nguyên giữa các người dùng với nhau ở trong một hệ thống. Đồng thời, quản lý mạng cũng sẽ cung cấp những dịch vụ của mạng như truyền thông điệp, truyền gói tin,…
Các hệ điều hành phổ biến hiện nay
Thực tế, với sự phát triển của công nghệ thông tin thì cũng có rất nhiều hệ điều hành khác nhau. Mỗi hệ điều hành có quy định hoạt động khác nhau, đem đến cho người dùng những trải nghiệm riêng. Và dưới đây là 3 hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay.
Hệ điều hành Android
Hệ điều hành Android, là hệ điều hành được viết trên nền tảng của hệ điều hành Linux, nó được thiết kế dành cho những thiết bị di động hoạt động trên màn hình cảm ứng như máy tính bảng, điện thoại thông minh.
Hệ điều hành Android có mã nguồn mở, được tập đoàn Google phát triển và đây cũng chính là hệ điều hành nền tảng cho những hệ điều hành của thiết bị di động phổ biến ở trên thế giới.
Hệ điều hành IOS
Hệ điều hành iOS là hệ điều hành chạy trên thiết bị di động Apple. Bạn đầu iOS là hệ điều hành chỉ được phát triển và có thể chạy được ở thiết bị di động iPhone hay còn gọi là iPhone OS. Nhưng sau đó là được mở rộng hơn, chạy được nhiều trên thiết bị khác của Apple như là iPod touch, iPad và Apple TV.
Với hệ điều hành iOS các giao diện mà người dùng sẽ thực hiện trên khái niệm về những thao tác một cách trực tiếp từ tay, sử dụng những cử chỉ đa cảm ứng. Những yếu tố của giao diện điều khiển gồm có: công tác, các thanh trượt và các nút. Hoạt động tương tác cùng hệ điều hành gồm có cử chỉ trượt, chạm và vuốt.
Hệ điều hành Windows
Windows là hệ điều hành của Microsoft, nó ra đời từ năm 1985 và là hệ điều hành được dùng phổ biến trên hệ thống máy tính chiếm đến 90% thị phần. Bởi thị phần của hệ điều hành Windows lớn, nên phần những phần mềm về ứng dụng phát triển để chạy trên Windows nhiều hơn những hệ điều hành khác.
Hệ điều hành Windows có một số đặc trưng sau:
- Windows là hệ điều hành đa nhiệm và có nhiều người dùng
- Hệ điều hành Windows có hệ thống giao diện là dựa trên cơ sở của trình đơn cùng với những biểu tượng kết hợp của văn bản giải thích với đồ họa
- Hệ điều hành Windows có tính đảm bảo cho người dùng có thể sử dụng trong môi trường làm việc với mạng,..
Kết luận
Trên đây là những thông tin cơ bản, giúp các bạn hiểu được hệ điều hành là gì? Cũng với chức năng của nó. Hiện nay có rất nhiều hệ điều hành khác nhau, nhưng 3 hệ điều hành chúng tôi kể ra ở trên là phổ biến, các bạn dễ bắt gặp và được sử dụng nhiều nhất.